Gang thỏi. Một mẫu Gang thỏi. Gang thỏi là một loại gang hình thành như sản phẩm trung gian sau quá trình nung chảy quặng sắt với một loại nhiêu liệu rất giàu cacbon như than cốc cùng đá vôi thường là trong lò cao. Loại gang này …
Đến tháng 3 năm 2020, IMA đã chấp thuận 5.562 loại khoáng vật trong số 5.750 khoáng vật được đề xuất hoặc khoáng vật đã được đặt tên theo truyền thống.
376 bàichưa rõ độ nổi bật. Tham gia Wikipedia. Wikipedia là dự án bách khoa toàn thư mở, đa ngôn ngữ mà mọi người đều có thể tham gia đóng góp. Mục tiêu của Wikipedia là xây dựng một bách khoa toàn thư hoàn chỉnh, chính xác và trung lập. Sự phát triển của Wikipedia tiếng ...
Cuốn sách "Bách Khoa Tri Thức Phổ Thông" của tác giả Lê Huy Hòa biên soạn giúp các bạn đọc tra khảo những bí ẩn của các tri thức. Từ đó mở mang hơn nguồn tri thức cho mình. Về nguồn gốc, cuốn Bách …
Các khoáng vật liên quan điển hình gồm cassiterit, wolframic, topaz, fluorit, apatit, tourmaline, thạch anh, grossular – andradit, diopside, vesuvianite và tremolit. [1] Scheelite thường xuất hiện ở các mỏ chứa thiếc, và đôi khi được tìm thấy liên kết với vàng. Các tinh thể đạt tiêu chuẩn ...
Sphalerit ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó có chuyển sang màu đen mờ gọi là marmatit.Khoáng vật này luôn được tìm thấy cùng với galen, pyrit, và các khoáng vật sulfide khác cùng với ...
Ferrosilicon là cơ sở để sản xuất các tiền hợp kim như magie ferrosilicon (MgFeSi), được sử dụng để sản xuất gang dẻo. MgFeSi chứa 3–42% magie và một lượng nhỏ kim loại đất hiếm. Ferrosilicon cũng rất quan trọng như một …
Đuôi quặng. Quặng đuôi, còn được gọi là đuôi quặng, quặng cuối, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình chế biến khoáng sản không bao giờ đạt hiệu suất . Quặng đuôi khác với ...
Osmium cũng có thể được tìm thấy trong quặng chứa niken cùng với các kim loại bạch kim khác. ... Đánh giá kim loại bạch kim. 33 (1): 14–16. Chisholm, Hugh, biên tập. (Năm 1911). "Osmium". Bách khoa toàn thư Britannica. 20 (ấn bản thứ 11). Nhà xuất bản Đại học Cambridge. P. 352. Haynes ...
Tuyển khoáng. Đập vỡ, một dạng của đập nghiền, là một trong những thao tác đơn nguyên của tuyển khoáng. Trong lĩnh vực luyện kim khai khoáng, tuyển khoáng, còn được gọi là tuyển quặng, là quá trình tách các khoáng sản có giá trị thương mại từ quặng của chúng.
Marie và Pierre Curie, nhà hóa học người Ba Lan và Pháp, đã phát hiện ra chất phóng xạ radium vào năm 1898, theo Bách khoa toàn thư New World. Khám phá này đến từ nghiên cứu về khoáng chất uranit (quặng mỏ đen bóng hay còn gọi là quặng pecblen) được tìm thấy ở Bohemia (Cộng hòa ...
Quá trình hóa lý: phản ứng khử ở nhiệt độ cao + phản ứng tạo xỉ. Mục đích của luyện lò cao là khử sắt từ quặng sắt và loại bỏ tạp chất. Trong toàn bộ quá trình luyện, quan trọng nhất là phản ứng khử sắt và tạo xỉ.
Khai thác mỏ là hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các vật liệu địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối ...
Chi lưu. chưa biết. Sông Tích tên đầy đủ là Tích Lịch Giang (sông Sấm Sét) còn gọi là sông Con (khi so sánh với sông Hồng -sông Cái), là phụ lưu cấp I của sông Đáy, thuộc hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ dãy núi Ba Vì, đầu nguồn là hồ Suối Hai, hồ Đồng Mô [1] [2] [3 ...
Đồng ( Tiếng Anh: Copper) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là Cu (từ tiếng Latinh: cuprum ), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có ...
Apatit (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp apatite /apatit/), [2] còn được viết là a-pa-tít, [2] là một nhóm các khoáng vật phosphat bao gồm hidroxylapatit, fluorroapatit và cloroapatit. Các loại apatit này được gọi tên do trong thành phần tinh thể của chúng có chứa các ion OH -, F - …
Quặng apatit Lào Cai là một loại quặng phosphat có nguồn gốc trầm tích biển, thành hệ tiền Cambri chịu các tác dụng biến chất và phong hoá.Các khoáng vật phosphat trong đá trầm tích không nằm ở dạng vô định như ta tưởng trước đây mà nằm ở dạng ẩn tinh, phần lớn chúng biến đổi giữa floroapatit Ca 5 (PO 4) 6 F ...
Wikipedia (/ ˌ w ɪ k ɪ ˈ p iː d i ə / ⓘ WIK-i-PEE-dee-ə hoặc / ˌ w ɪ k i ˈ p iː d i ə / ⓘ WIK-ee-PEE-dee-ə) là một bách khoa toàn thư mở trực tuyến đa ngôn ngữ được sáng lập và duy trì bởi một cộng đồng biên tập viên tình nguyện và chạy trên nền tảng wiki.. Tính đến tháng 1 năm 2021, theo xếp hạng của Alexa ...
Magnetit là một khoáng vật sắt từ có công thức hóa học Fe 3 O 4, một trong các oxide sắt và thuộc nhóm spinel.Tên theo IUPAC là iron (II,III) oxide và thường được viết là FeO·Fe 2 O 3, được xem là tập hợp của wüstit (FeO) và hematit (Fe 2 O 3).Công thức trên đề cập đến các trạng thái oxy hóa khác nhau của sắt trong ...
Khoáng vật tạo quặng là các khoáng vật đóng vai trò chủ đạo trong một loại quặng nào đó. Khoáng vật tạo quặng thuộc một trong hai nhóm khoáng vật chính, bao gồm các khoáng …
Top 8 cuốn sách bách khoa toàn thư Việt Nam và thế giới hay nhất năm 2022 (người lớn và cho bé) Sách bách khoa toàn thư là một trong những cuốn sách yêu thích của mọi lứa tuổi. Dù là trẻ em hay người lớn, chúng đều là những tài liệu hữu ích. Sách bách khoa toàn thư thuộc ...
Bất kỳ khoáng vỏ độ tổng hợp tự nhiên của công nghệ hiện đại, điều kiện kinh tế, có thể được chiết xuất trên quy mô công nghiệp cần thiết cho kim loại quốc gia hoặc các sản …
Galen (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp galène /galɛn/), [3] còn được viết là ga-len, [3] là một dạng khoáng vật tự nhiên của chì sulfide. Nó là một khoáng vật quặng chì rất quan trọng. Galen là một trong những khoáng vật sulfide phổ biến và phân bố rộng khắp nhất trên Trái ...
Bách khoa toàn thư mở non trẻ này rất cần sự giúp đỡ của bạn: Sửa chữa và bổ sung cho các bài sơ khai; trong địa chất học; dịch tiếp địa chất học; hay trong Wikipedia tiếng Việt (xem thêm trợ giúp) Bài mới: Lịch sử địa chất học. Đá phiến dầu. Dung nham. Mica.
Lịch sử. Những người thợ mỏ đồng đã tìm thấy loại quặng chứa cobalt và nickel vào đầu những năm 1700, đây là loại quặng mà sau khi được nghiên cứu kỹ đã tạo ra cách gọi hai loại kim loại mới, các thợ mỏ gọi loại quặng này là Kupfernick cách gọi dần dần trở thành "nickel" sau này và khi nung chảy quặng ...
Marie và Pierre Curie, nhà hóa học người Ba Lan và Pháp, đã phát hiện ra chất phóng xạ radium vào năm 1898, theo Bách khoa toàn thư New World. Khám phá này đến từ nghiên cứu về khoáng chất uranit (quặng mỏ đen bóng hay còn gọi là quặng pecblen) được tìm thấy ở Bohemia (Cộng hòa ...
Alum. Amazonit (một dạng của microclin) Amber ( hổ phách) Ametit (một dạng của thạch anh) Ammolit (hữu cơ; cũng được xem là đá quý) Amosit (một dạng của amphibol) Anyolit (đá biến chất - zoisit, hồng ngọc, và hornblend) Aquamarin (một dạng của beryl - ngọc lục bảo) Asbest (một dạng ...
Tan, còn gọi là hoạt thạch, xuất phát từ tiếng tiếng Ba Tư là talc, Tiếng Ả Rập là talq, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H 2 Mg 3 (SiO 3) 4 hay Mg 3 Si 4 O 10 2.Tan được sử dụng rộng rãi ở dạng bở rời gọi là bột tan.Tan kết tinh theo hệ một nghiêng rất ít gặp.
Công nghệ Bayer. Công nghệ Bayer là phương thức sản xuất chính tinh luyện quặng thô bauxit để sản xuất ra quặng tinh alumina.. Trong bauxit có đến 30-54% là alumina, Al 2 O 3, phần còn lại là các silica, nhiều dạng oxide sắt, và dioxide titan. Alumina phải được tinh chế trước khi có thể sử dụng để điện phân sản xuất ...
Thuật giả kim theo cơ sở khoa học của phương Đông Tài liệu thời kỳ những thế kỷ đầu Công nguyên, cuốn "Ăckhasatơra" do vị đệ nhất thượng thư Castilia (hay Tranakia) của vương triều Maori (32l – 296 trước CN) …